Chứng ám ảnh sợ biệt định là một dạng rối loạn lo âu phổ biến gây ra nhiều ảnh hưởng tiêu cực đến cuộc sống của người mắc bệnh. Bài viết sau đây cung cấp thông tin về chứng ám ảnh sợ biệt định, bao gồm: định nghĩa, triệu chứng, nguyên nhân, chẩn đoán và điều trị. Bài viết giúp nâng cao nhận thức về chứng ám ảnh sợ biệt định, giúp mọi người hiểu rõ hơn về vấn đề này và biết cách tìm kiếm sự trợ giúp hiệu quả.
1. Ám ảnh sợ biệt định là gì?
Trước tiên, hãy cùng tìm hiểu về ám ảnh sợ biệt định là gì? Nguyên nhân gây ra chứng ám ảnh sợ biệt định và những ảnh hưởng đến sức khỏe, chất lượng cuộc sống người bệnh.
Định nghĩa
Ám ảnh sợ biệt định hay ám ảnh sợ chuyên biệt là các sợ hãi quá mức, không có lý do và kéo dài khi phải tiếp xúc với một số sự vật và hiện tượng nhất định như nỗi sợ đi thang máy, sợ máu, sợ côn trùng,…
Ám ảnh sợ biệt định đề cập đến nỗi sợ một đối tượng, hoàn cảnh, hoặc tình huống cụ thể một cách mạnh mẽ và bền vững.
Phân loại
Trung bình, tỷ lệ mắc chứng ám ảnh sợ biệt định trong suốt cuộc đời là 10%. Tỷ lệ mắc ở phụ nữ là 14-16% và gấp đôi so với nam giới với 5-7%.
Tuổi khởi phát với ám ảnh sợ máu, sợ chấn thương là trong khoảng 5-9 tuổi. Tuổi khởi phát cho ám ảnh sợ các loại tình huống (ngoại trừ sợ độ cao) là trên 20 tuổi.
Các đối tượng và tình huống gây ra ám ảnh sợ biệt định hay gặp là sợ động vật, bão, độ cao, bệnh tật, thương tích và tử vong. Ám ảnh sợ biệt định được chia ra thành các loại sau:
- Sợ môi trường tự nhiên: sợ sấm sét, sợ bão, sóng thần
- Sợ động vật: sợ chó mèo, sợ côn trùng, rắn, rết, sâu bọ
- Sợ tình huống cụ thể: sợ phải đi học, sợ họp hành, sợ đám đông, sợ đi máy bay, sợ thang máy,…
- Ngoài ra còn nhiều nỗi ám ảnh khác như sợ máu, sợ kim tiêm, sợ chú hề, ông kẹ (ở trẻ em),…
Nguyên nhân và yếu tố nguy cơ
Nguyên nhân của ám ảnh sợ biệt định được đánh thức bởi một kích thích đáng sợ ngoài tự nhiên xảy ra cùng lúc với một kích thích vô hại. Hai kích thích này lặp đi, lặp lại nhiều lần tạo ra một phản ứng có điều kiện, có khả năng khơi dậy sự lo lắng.
Ví dụ cụ thể: Một người tiếp xúc với cả kích thích đáng sợ ngoài tự nhiên (nhện) và kích thích vô hại (bóng bay) nhiều lần, não bộ tạo ra sợi dây liên kết hai kích thích này với nhau. Sau nhiều lần, kích thích vô hại (bóng bay) sẽ được đính kèm với phản ứng sợ hãi như khi nhìn thấy nhện.
Như vậy, yếu tố môi trường đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển của rối loạn ám ảnh sợ biệt định. Nguyên tắc của phản ứng có điều kiện có thể giải thích cách não bộ liên kết một kích thích vô hại với một kích thích đáng sợ, dẫn đến phản ứng lo âu dai dẳng và ảnh hưởng đến cuộc sống của họ.
Ngoài cơ chế bệnh sinh nêu trên, một số yếu tố khác cũng có thể góp phần vào sự phát triển của rối loạn ám ảnh sợ biệt định:
- Yếu tố di truyền: Nguy cơ mắc rối loạn ám ảnh sợ biệt định có thể cao hơn nếu có người thân trong gia đình mắc chứng bệnh này.
- Yếu tố sinh học: Một số người có thể có xu hướng dễ bị lo lắng hơn những người khác do sự khác biệt về cấu trúc não hoặc hoạt động hóa chất trong não.
- Yếu tố tâm lý: Khoảng một phần ba số bệnh nhân bị ám ảnh sợ biệt định có tiền sử trầm cảm.
Hệ quả của chứng ám ảnh sợ biệt định
Chứng ám ảnh sợ biệt định có thể khiến người bệnh thường xuyên lo âu, căng thẳng, hoảng loạn, dẫn đến mất tự tin, trầm cảm, rối loạn giấc ngủ và suy giảm khả năng tập trung. Nỗi sợ hãi dai dẳng có thể ảnh hưởng đến khả năng suy nghĩ và hành động của họ, khiến họ né tránh các tình huống hoặc đối tượng gây sợ hãi, dẫn đến hạn chế các hoạt động xã hội, học tập và công việc.
Ngoài ra, chứng ám ảnh sợ biệt định còn có thể dẫn đến các triệu chứng trên cơ thể như tim đập nhanh, toát mồ hôi, khó thở, đau đầu, chóng mặt, buồn nôn, tiêu chảy. Nỗi sợ hãi kéo dài có thể ảnh hưởng đến hệ miễn dịch, khiến người bệnh dễ mắc bệnh hơn.
Người mắc ám ảnh sợ biệt định có nguy cơ cao mắc các rối loạn tâm thần khác như rối loạn lo âu lan tỏa, rối loạn hoảng loạn, rối loạn stress sau sang chấn.
2. Triệu chứng ám ảnh sợ biệt định
Triệu chứng ám ảnh sợ biệt định thường trải qua 3 giai đoạn:
- Trước khi tiếp xúc với kích thích ám ảnh: Ám ảnh sợ biệt định được đặc trưng bởi sự lo lắng nghiêm trọng khi bệnh nhân được tiếp xúc với các tình huống hoặc đối tượng biệt định. Bệnh nhân thậm chí còn xuất hiện lo âu khi dự đoán sẽ tiếp xúc với các tình huống hoặc các đối tượng đó.
- Khi tiếp xúc với kích thích ám ảnh: Bệnh nhân xuất hiện lo âu cường độ mạnh hoặc những cơn hoảng sợ.
- Tránh xa kích thích gây ám ảnh: Người có ám ảnh sợ biệt định sẽ cố gắng tránh các kích thích gây ra lo âu cho họ.
Một số bệnh nhân sẽ gặp phải các rắc rối lớn để tránh những tình huống gây lo âu. Cụ thể, một bệnh nhân với nỗi ám ảnh sợ thang máy sẽ phải đi cầu thang bộ lên tầng 15 để đến văn phòng làm việc. Số khác làm giảm sự căng thẳng của các kích thích gây sợ bằng cách sử dụng chất kích thích: rượu bia, thuốc lá,.. dẫn tới ảnh hưởng tới sức khỏe, công việc.
3. Chẩn đoán
Theo thông tin từ DSM được xuất bản bởi Hiệp hội Tâm thần học Hoa Kỳ, 7 tiêu chí được dùng để chẩn đoán ám ảnh sợ biệt định bao gồm:
- Sợ hãi hoặc lo âu về một đối tượng hoặc tình huống đặc biệt (ví dụ: sợ côn trùng, sợ thang máy, sợ động vật, sợ tiêm thuốc, nhìn thấy máu). Ở trẻ em, sợ hãi hoặc lo âu có thể biểu hiện bằng khóc, cáu kỉnh, bất động, giữ chặt vật gì hoặc bám vào ai đó.
- Các đối tượng hoặc tình huống gây ám ảnh luôn gây sợ hãi và lo âu ngay lập tức.
- Các đối tượng hoặc tình huống gây ám ảnh sợ gây ra né tránh hoặc chịu đựng với sự sợ hãi hoặc lo âu mạnh mẽ.
- Sợ hãi và lo âu không tương xứng với sự nguy hiểm thực sự của đối tượng hoặc tình huống gây ám ảnh sợ và bối cảnh văn hóa xã hội.
- Sự sợ hãi, lo âu, né tránh dai dẳng, kéo dài ít nhất 6 tháng.
- Sự sợ hãi, lo âu, né tránh dai dẳng gây ảnh hưởng hoặc suy giảm rõ rệt chức năng xã hội, nghề nghiệp hoặc các lĩnh vực quan trọng khác.
- Rối loạn không thể giải thích tốt hơn do rối loạn tâm thần khác.
4. Điều trị
Việc chẩn đoán và điều trị sớm là vô cùng quan trọng để giúp người bệnh kiểm soát nỗi sợ hãi, cải thiện chất lượng cuộc sống và tận hưởng cuộc sống một cách trọn vẹn.
Điều trị bằng thuốc
Các loại thuốc đều không có tác dụng gì trong điều trị ám ảnh sợ biệt định. Các thuốc chống trầm cảm 3 vòng, benzodiazepin, thuốc ức chế beta adrenergic nói chung không có hiệu quả điều trị. Các thuốc chống trầm cảm SSRI cũng không có hiệu quả điều trị rõ ràng với bệnh ám ảnh sợ biệt định.
Điều trị bằng liệu pháp hành vi
Phương pháp điều trị phổ biến cho ám ảnh sợ biệt định là liệu pháp tiếp xúc. Trong phương pháp này, các nhà trị liệu cho bệnh nhân tiếp xúc với các kích thích biệt định với cường độ tăng dần và họ dạy cho bệnh nhân kỹ thuật khác nhau để đối phó với sự lo lắng, bao gồm cả thư giãn, kiểm soát hơi thở, và các phương pháp nhận thức.
Các phương pháp nhận thức hành vi bao gồm tăng cường nhận thức rằng tình hình ám ảnh sợ là an toàn trên thực tế. Các khía cạnh quan trọng của liệu pháp hành vi thành công là sự cam kết của bệnh nhân tham gia điều trị, xác định rõ vấn đề của bệnh nhân và có chiến lược đối phó với những cảm xúc của bệnh nhân.
Liệu pháp hành vi được sử dụng rộng rãi trong điều trị ám ảnh sợ biệt định. Trong điều trị có thể chia thành 2 nhóm phụ thuộc vào đối tượng ám ảnh là thực tế hoặc tưởng tượng. Trong nhóm tiếp xúc thực tế, bệnh nhân sẽ tiếp xúc thực sự với các kích thích gây ám ảnh sợ.
Kỹ thuật tưởng tượng chống lại kích thích ám ảnh thông qua mô tả và tưởng tượng của bệnh nhân. Kỹ thuật bộc lộ của cả 2 nhóm này có thể theo từng bậc hoặc không theo từng bậc. Tiến hành theo từng bậc là sử dụng các kích thích lo âu theo mức độ tăng dần, từ nhẹ đến nặng, dần dần, bệnh nhân sẽ giảm dần lo âu, ám ảnh sợ. Kỹ thuật không theo từng bậc bắt đầu cho bệnh nhân chống lại kích thích gây lo âu ngay với mức độ mạnh nhất.
Hầu hết các kỹ thuật đều sử dụng cả với từng bệnh nhân và với từng nhóm bệnh nhân. Bác sĩ sẽ tiến hành kiểm tra và đưa ra phương pháp phù hợp nhất với bạn.
Trên đây là toàn bộ thông tin về chứng ám ảnh sợ biệt định. Hy vọng bài viết giúp bạn có cái nhìn rõ hơn về hội chứng tâm lý này cũng như tình trạng sức khỏe tinh thần của mình.